Home T́m Ca Dao Trang Chủ Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 
   

TUYỂN TẬP VĂN CHƯƠNG NHI ĐỒNG - 1i

Trang 1A  1B  1C  1D   1E   1F   1G   1H   1I   1J   1K

Trang  2a  2b  2c  3a  3b  3c

 Trang  4a  4b  4c  4d  5a  5b  5c  5d 

VẤN ĐÁP

- Chú ǵ?
- Chú chuột.
- Chốt ǵ?
- Chốt tre.
- Bè ǵ?
- Bè muống.
- Ruộng ǵ?
- Ruộng nương.
- Đường ǵ?
- Đường cống
(*)
- Cống ǵ?
- Cống sáp.
- Sáp ǵ?
- Sáp ong.
- Ḷng ǵ?
- Ḷng giời.
- Chơi ǵ?
- Chơi tán
(**)
- Tháng ǵ?
- Tháng chầu,
- Chầu ǵ?
- Chầu ... Bụt!

(*) Đường cống là đường để đem đi tiến cống.
(**) Tán đây là một thứ lọng.

Chú thích: Đây cũng như tṛ chơi "chi chi chành chành" nhưng thay v́ một em đọc trọn bài, th́ ở đây một em đọc câu hỏi, em khác ch́a tay phải trả lời. Chú ư là đến câu hỏi cuối "Chầu ǵ" th́ em ch́a tay trả lời kéo dài chữ "Chầu"... để đến khi bất chợt đọc nốt chữ cuối "Bụt" là ập tay lại. Em nào không rút kịp ngón tay trỏ sẽ phải làm ba ba (hay nam nam).

TẬP TẦM VÔNG

Tập tầm vông,
Tay nào không?
Tay nào có?
Tập tầm vó,
Tay nào có?
Tay nào không?

Chú thích: Một em thoạt giấu hai tay phía sau, rồi đặt hai tay nắm lại trước mặt em kia và đọc bài đồng dao trên để em kia đoán xem vật nào đó được giấu ở tay nào.

Bài "Chồng lộng, chồng cà (I)" kế tiếp nhường như là lời hát của em đoán.

CHỒNG LỘNG CHỒNG CÀ(I)

Chồng lộng, chồng cà,
Bí đao bí đỏ.
Mày ngồi đầu ngơ,
Mày nhặt lông mày.
Mày cày ruộng ấu,
Mày dấu tay nào?
Mày dấu tay này!

Chú thích: Bài này nhường như là lời hát của em đoán. Hát dứt bài, em chỉ vào tay mà em nghi có dấu.

CHỒNG LỘNG, CHỒNG CÀ(II)

Chồng lộng, chồng cà,
Mày x̣a hoa khế.
Khế ngâm, khế chua,
Cột đ́nh, cột chùa.
Nhà vua mới làm,
Cây cam, cây quưt.
Cây mít, cây hồng,
Cành thông, lá nhăn.
Ai có chân, có tay th́ rụt.

Chú thích: Căn cứ vào câu cuối cùng của bài ca th́ tṛ chơi áp dụng cho bài này tương tự với tṛ chơi của bài "Nu na nu nống".

MÍT MẬT MÍT GAI

Mít mật mít gai,
Mười hai thứ mít.
Vào ăn thịt,
Ra ăn xôi.
Chú chẳng nghe tôi,
Tôi bịt mắt chú.
Ẩn đâu cho kín,
Bao giờ lúa chín th́ về.

Chú thích: Đây là tṛ chơi đi trốn (ú t́m). Một em tự bịt mắt, để cho các em khác có th́ giờ đi trốn. Khi nghe các em trốn "ú" một tiếng, (nghĩa là đă trốn xong), th́ em đi t́m. Em nào bị t́m thấy đầu tiên th́ vào thay thế.

MÙI XỎA MÙA XOA

Mùi xỏa mùi xoa,
Tao cho xuống đất.
Đứa nào sợ quất,
Sờ lại phía sau.
Đứa nào sợ đau,
Mau mau chạy trốn.

Chú thích: Các em ngồi thành ṿng tṛn, một em cầm chiếc khăn vừa đi quanh vừa đọc và kín đáo để khăn rơi xuống phía sau một em nào đó. Em đó khám phá kịp thời th́ nhặt khăn và đuổi em kia thuận theo ṿng (không được đuổi đón đầu v́ ngược ṿng). Em bị đuổi chạy về ngồi vào chỗ trống của em đuổi ḿnh. Tṛ chơi này phải thật lẹ và thật tinh khôn. Có em trong khi đuổi đă lẹ để rơi chiếc khăn sau một em khác rồi. Nếu vô t́nh không biết, trọn một ṿng, em đó sẽ bị em kia nhặt chiếc khăn tay lên và đánh cho đến khi em chạy trọn một ṿng trở về ngồi lại chỗ cũ. Căn cứ vào chữ "mùi xoa" phiên âm chữ Pháp "mouchoir", ta biết rằng bài hát tṛ chơi này cũng mới được sáng tác từ sau ngày gặp gỡ Tây phương. Giống bài "Oẳn tù t́".

ĐÁNH CHUYỀN

Từ hai đến năm em tụ tập lại. Đồ chơi là một viên cuội nặng (bây giờ là một trái banh) và mười chiếc que gọi là mười con chắt.

- Lần thứ nhất: Các em tung ḥn cuội hay trái banh lên cao rồi dùng cả hai tay xoay tṛn nắm que một ṿng, và khi ḥn cuội rơi xuống cũng vừa kịp bắt. Vừa làm vậy các em vừa hát bài sau đây:

Trồng luống cải,
Giải con chắt.
Một dẻo dang,
Hai sang đ̣.
Ba c̣ kếu,
Bốn nghêu ngao.
Năm đao thớt,
Đặt xuống đất.
Cất lên tay...

Khi đọc đến câu 8, em đặt cả mười con chắt xuống; đến câu 9, câu cuối cùng, em lại vơ cả mười con chắt lên tay.

- Lần thứ hai: Em duỗi thẳng hai chân, giải những con chắt lên đó vùa hát vừa làm theo lời hát:

Giải xuống chân,
Nưng lên một.
Chộp lấy đôi...

Em lại đặt cả mười con chắt xuống chân, hát và làm tiếp cho đến:

Giải xuống chân,
Nưng lên một.
Chộp lấy mười...

(V́ chỉ có mười con chắt nên hai lần sau cùng "chộp lấy chín" và "chộp lấy mười" làm như nhau).

- Lần thứ ba:

Giải xuống đất,
Cất lên tay.
Sang tay qua,
Ra tay chống.
Chống chống một...

Cứ thế em hát cho đến {Chống chống mười". Hát câu thứ nhất, em giải mười con chắt xuống đất; sang câu hai, em vơ những con chắt lên tay; hát câu ba, em đưa bó chắt sang tay kia; câu bốn, em đưa bó chắt trở về tay cũ (thường là tay mặt); từ câu năm trở đi th́ mỗi lần tung ḥn cuội lên em lại chống chống bó chắt xuống theo đúng nhịp hát để vừa kịp bắt lấy ḥn cuội khi rơi xuống. Cứ như vậy cho đến "chống chống mười".

- Lần thứ tư:

Giải xuống đất,
Cất lên tay.
Sang tay qua,
Ra tay quét.
Quét quét một...

Lần này em cũng làm như lần trước chỉ khác là khi hát đến câu "Quét quét một" th́ em dùng bó chắt làm điệu quét quét. Cứ như vậy tuần tự cho đến "Quét quét mười".

- Lần thứ năm: Em vừa tung cuội, chuyển bó chắt từ tay nọ sang tay kia, vừa nhịp nhàng bắt lấy ḥn cuội khi rơi xuống cùng với lời hát:

Đầu quạ,
Quá giang.
Sang đ̣,
Giồng cây.
Ăn quả,
Nhả hột.

Cũng có nơi bài hát dài hơn như sau:

Đầu qua,
Quá giang.
Sang sông,
Về đ̣.
C̣ nhảy,
Gẫy cây.
Mây leo,
Bèo trôi.
Ổi xanh,
Hành bóc.
Róc vỏ,
Đỏ ḷng.
Tôm cong,
Đít vịt.
Sang cành nẻ,
Bẻ cành xanh.
Vét bàn thiên hạ...

Đến đây vừa hết một chu kỳ của tṛ chơi. Em nào bị lỗi ở quăng nào th́ phải nhường lượt cho em kế tiếp.

Tùy địa phương tṛ chơi này có thể gia giảm khác đi chút ít.

PHỤ ĐỒNG CHỔI

Phụ đồng chổi,
Thôi lổi mà lên.
Ba bề bốn bên,
Đồng lên cho chóng.
Hoặc là cửa đóng,
Cũng phá mà vào.
Cách sông cách ao,
Cũng lội mà sang.
Cách đ̣ cách giang,
Cũng sang cho được.
Ông chổi đi trước,
Bà chổi đi sau.
Một lũ lau nhau,
Đồng lên cho chóng.

Chú thích: Một em ngồi xếp bằng tṛn, tay cầm cán chổi dựng đứng; một em khác phụ đồng bằng cách vừa đánh trống theo từng nhịp đều đều vừa hát bài trên. Đồng đảo dần.. đảo dần... rồi bất chợt vùng dậy vung chổi; các em đứng xung quanh vội chạy về bốn ngả để tránh ngọn chổi quét hay đập vào người. Khi muốn đồng tỉnh lại th́ vẩy nước lạnh lên mặt. Thật ra ít khi xảy ra chuyện em ngồi đồng bị mê thật. Thường thường chỉ là em giả vờ đảo đồng như vậy. Tṛ chơi này chung cả các em trai gái và thường chơi vào những đêm trăng tháng tám.

PHỤ ĐỒNG ẾCH

Ếch! Ếch! Mày mới về đây,
Nói dăm câu chuyện cho thầy nghe xem.
Thân ếch là thân ếch hèn,
Giường chiếu chẳng có nằm trần đất không.
Gặp ông quỷ lăo thần thông,
Thắt lưng bó đuốc t́m trông việc ǵ.
T́m tôi có việc phu thê,
Chốn này không vợ, chốn kia không chồng.
Ông bắt tôi ông bỏ vào lồng,
Tôi kêu "ễnh ộp" chẳng ḷng nào tha.
Tháng tám lúa tốt xanh xa,
Tháng ba gieo mạ sương sa đồng ngoài.
Tôi ngồi, tôi nấp bụi khoai,
Ông ném một mồi tôi phải tḥ ra.
Tham ăn mắc phải răng hà,
Cha hời, mẹ hỡi xiên qua, mép này!
Tôi về đây trách cậu, trách d́,
Sẵn dao, sẵn thớt băm th́ chẳng tha.
Thứ nhất là củ hành hoa,
Thứ nh́ nước mắm, thứ ba củ riềng.
Thứ tư là hạt hồ tiêu,
Tán ra cho đều vừa hắc vừa cay.
Khen thay thằng bé hai tay,
Miếng nạc nó gắp, xương rày thảy xa.
Trầu đâu ăn đỏ môi ta,
Rượu đâu uống chén, ắt là hồn lên.

Chú thích: Em ngồi đồng phải quỳ xuống hai tay chống đất, miệng ngậm mấy nén hương. Một em khác vừa vỗ tay vừa hát bài phụ đồng trên. Khi hồn ếch nhập ấy là lúc em ngồi đồng nhảy kiểu bốn chân như ếch. Muốn cho đồng thăng th́ cũng vẩy nước lạnh lên mặt như tṛ chơi phụ đồng chổi.

Và cũng như phụ đồng chổi, tṛ chơi này chung cho cả các em trai gái, chơi vào những đêm tiết trung thu.

TR̉ CHƠI RỒNG RẮN

Thầy thuốc: - Rồng rắn đi đâu?
Rồng rắn: - Rồng rắn đi lấy thuốc cho con.
TT: - Con lên mấy?
RR: - Con lên một.
TT: - Thuốc chẳng hay.
RR: - Con lên hai.
TT: - Thuốc chẳng hay.
RR: - Con lên ba.
TT: - Thuốc chẳng hay.
RR: - Con lên bốn.
TT: - Thuốc chẳng hay.
RR: - Con lên năm.
TT: - Thuốc chẳng hay.
RR: - Con lên sáu.
TT: - Thuốc chẳng hay.
RR: - Con lên bảy.
TT: - Thuốc chẳng hay.
RR: - Con lên tám.
TT: - Thuốc chẳng hay.
RR: - Con lên chín.
TT: - Thuốc chẳng hay.
RR: - Con lên mười.
TT: - Thuốc hay vậy. Xin khúc đầu.
RR: - Những xương cùng xẩu.
TT: - Xin khúc giữa.
RR: - Những máu cùng me.
TT: - Xin khúc đuôi.
RR: - Tha hồ mà đuổi.

Chú thích: Trong tṛ chơi "Rồng Rắn" này một em đứng ra làm thầy thuốc, c̣n tất cả các em khác ôm lấy ngang lưng nhau làm rồng rắn. Lúc đối thoại giữa thày thuốc và rồng rắn là lúc tất cả mọi người hồi hộp. Khi rồng rắn nói dứt câu "Tha hồ mà đuổi" th́ ông thầy thuốc cố gắng mà đuổi để bắt được cái đuôi, trong khi đó cái đầu th́ ra sức chặn và cái đuôi th́ ra sức lẩn tránh. Nếu ông thầy thuốc bắt được cái đuôi th́ được cuộc; trái lại nếu bị rắn uốn khúc cuộn chặt lấy th́ bị thua. Kẻ thua phải nắm hai tay lại chồng lên nhau (gọi là chồng tiền) để cho kẻ được đánh một cái.

Tṛ chơi này khiến các em vừa săn đuổi nhau vừa la hét, thật mệt, nhưng cũng là một trong những tṛ chơi hào hứng nhất của trẻ em Việt nam.

TR̉ CHƠI ĐỌC CÂU

Các em đố nhau đọc thật nhanh. Có những câu dễ đọc như:

Bà ba béo,
Bán bánh bèo.
Bị bắt bỏ bót,
Ba bốn bận.
Bởi bướng bỉnh.

Hay:

Mượn cái xanh,
Nấu bát canh.
Cho hành cho hẹ...

Hay:

Lư lũy lên ḷ lấy ḷng lợn.

Có những câu nói nhanh mà không lầm như:

Tháng năm nắng lắm.

(Đọc nhanh có thể lầm thành "Tháng năm nắng nắm").

Hay:

Búa bổ đầu búa.

(Rất có thể đọc nhanh sẽ lịu thành “"Búa bổ đầu bố")

Hay câu dưới đây cũng rất khó nói nhanh:

Nồi đồng nấu ốc, nồi đất nấu ếch?

Chú thích: Tiếng Pháp cũng có tṛ chơi loại nầy như câu:

Chasseur sachant chasser sans chien!

Các em nhi đồng Anh Mỹ gọi tṛ chơi loại này là câu đọc trẹo lưỡi (tongue twisters hay tongue trippers) như câu sau đây:

If Peter Piper Pick’d a Peck of Pepper,
Where’s the Peck of Pepper Peter Piper Pick’d.

ĐẾM SAO

Cũng thuộc loại tṛ chơi phải nói nhanh, có tṛ chơi đếm sao. Em đó phải làm sao nói liền một hơi câu sau này:

Đố ai ở trong nhà đi ra ngoài sân đếm được ba mươi sáu ông sao. Một ông sao sáng; hai ông sáng sao... cho tới ba mươi lăm ông sao sáng, ba mươi sáu ông sáng sao.

Thường th́ các em chỉ đếm đến mười ông là đă cảm thấy hụt hơi đến nơi rồi.

HÙ MA TRƠI

Hù ma trơi,
Mặt trời chửa lặn.
Con rắn ḅ ra,
Con ma thập tḥ.

Chú thích: Vào lúc chập tối, một em bạo dạn có thể lănh đạo một vài em khác ra đồng tới chỗ nhiều mồ mả mà hát câu trên. Nếu bất chợt có con đom đóm lớn hoặc có chất lân tinh bay lên th́ cũng rất có thể là các em ba chân bốn cẳng chạy cho lẹ về ngơ xóm.

CÁC TR̉ NHỎ CHƠI KHÁC

Ngoài ra cũng nên kể qua một số tṛ chơi nghịch lặt vặt khác như:

Em dùng một cành tre hay một cành cây nào làm như đương cỡi ngựa, rồi vừa chạy xung quanh sân vừa hát:

Nhong nhong ngựa ông đă về,
Cắt cỏ Bồ đề cho ngựa ông ăn.

Bồ đề là tên một thổ ngơi không xa Gia Lâm (Bắc Việt), nơi có mọc cỏ tốt cho ngựa ăn.

Em bắt được con cào cào, cầm hai càng của nó vừa nâng lên nâng xuống vừa hát:

Cào cào giă gạo tao xem,
Tao may áo đỏ áo đen cho mày.

Em có thể lén bỏ một cọng rơm, cọng cỏ hay một cái ǵ nhẹ lên đầu bạn rồi hát:

Trên đầu có tổ ṭ ṿ,
Gọi ta là chú học tṛ, ta cất đi cho.

Đây cũng là một chứng tích ḷng hiếu học của người ḿnh, luôn luôn lấy việc là học tṛ làm một điều vinh hạnh.

VII.- CÂU ĐỐ

1.- Bốn em cùng ở một nhà,
Mẹ thời chia của con ra nhà người.
(Giải: ấm nước và bốn cái chén)

2.- Bốn người giẫm đất, một người phất cờ,
Hai người lẳng lơ, hai người quạt mát.
(Giải: con voi)

3.- Bốn bên thành lũy không thấp, không cao,
Có sông có nước, cá chẳng vào,
Voi đi đến đấy dừng chân lại,
Đôi bên văn vũ nghĩ làm sao?
(Giải: bàn cờ)

4.- Cái ǵ như thể khí trời,
Ngày đêm quanh quẩn ở nơi cạnh ḿnh.
Không hương, không sắc, không h́nh,
Không h́nh, không sắc, mà ḿnh không qua.
(Giải: ḷng cha mẹ)

5.- Cây bên ta, lá bên Ngô,
Coi ngọn tày bồ, cái gốc tày tăm.
(Giải: cái diều)

6.- Cô kia con cái nhà ai,
Thắt lưng nhiễu trắng, lỗ tai đeo trằm.
Đứng bên nghe tiếng rầm rầm,
Ru đi ru lại ầm ầm bên tai.
(Giải: cái cối xay)

7.- Cô kia má đỏ hồng hồng,
Cô đi lấy chồng, cô bỏ quê cha.
Ngày sau tuổi hạc mau già,
Quê chồng cô bỏ, quê cha lại về.
(Giải: cái nồi đồng)

8.- Da cóc mà bọc trứng gà,
Mở ra thơm nức cả nhà muốn ăn.
(Giải: quả mít)

9.- Đầu làng đánh trống,
Cuối làng phất cờ.
Trống đánh đến đâu,
Cờ phất đến đấy.
(Giải: con chó sủa)

10.- Đêm th́ mẹ mẹ con con,
Ngày th́ chết hết chẳng c̣n một ai.
C̣n một ông lăo sống dai,
Nhăn nhăn nhó nhó chẳng ai buồn nh́n.
(Giải: bầu trời)

11.- Đường ngay thông thống,
Hai cống hai bên,
Trên hàng gương,
Dưới hàng lược.
(Giải: cái mặt)

12.- Không sơn mà đỏ,
Không gơ mà kêu,
Không khều mà rụng.
(Giải: mặt trời, sấm và mưa)

13.- Không trồng mà mọc,
Không học mà hay,
Không vay mà trả,
Không vả mà sưng,
Không bưng mà kín.
(Giải: cây cỏ, chim hót, sưu thuế, cái nhọt, quả trứng)

14.- Lẫm liệt uy phong,
Mây hồng che phủ,
Bao nhiêu thú dữ,
Đều phải phục ṭng.
(Giải: quả núi cao)

15.- Ḿnh tṛn lưng khỏng kḥng khong,
Dây tơ vấn vít con ong nửa vời.
Rằng ta t́m chốn thảnh thơi,
Bắt con rồng đất ghẹo người thủy cung.
(Giải: câu cá)

16.- Một đàn c̣ trắng phau phau,
Ăn no tắm mát rủ nhau đi nằm.
(Giải: cái rổ bát)

17.- Một ḷng v́ nước v́ nhà,
Người mà không biết, trời đà biết cho.
(Giải: cái máng)

18.- Một cây mà có năm cành,
Giấp nước th́ héo, để dành th́ tươi.
(Giải: bàn tay)

19.- Một cây mà nở trăm hoa,
Trời mưa th́ héo, nắng già th́ tươi.
(Giải: bầu trời sao)

20.- Ngả lưng cho thế gian nhờ,
Vừa êm, vừa ấm, lại ngờ bất trung.
(Giải: cái phản)

21.- Sừng sững mà đứng cửa quan,
Giáo đâm không chết, ḷi gan ra ngoài.
(Giải: cái khóa)

22.- Vừa bằng cái vung,
Vùng xuống ao,
Đào chẳng thấy,
Lấy chẳng được.
(Giải: Mặt trời)

23.- Vừa bằng thằng bé lên ba,
Thắt lưng con cón chạy ra ngoài đồng.
(Giải: bó mạ)

 

 

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng
Xin vui ḷng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những ǵ liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 10/19/17