Home T́m Ca Dao Trang Chủ Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 
   
VÀI NÉT VỀ CÔNG TR̀NH CHỮ VIỆT CỔ CỦA GIÁO SƯ LÊ TRỌNG KHÁNH
 
 
        Ngày 11.6.2009 tại trụ sở Trung tâm Văn hóa người cao tuổi Việt Nam, Giáo sư Lê Trọng Khánh đă thuyết tŕnh về những cứ liệu khoa học mới nhất, chứng minh cho sự tồn tại và phát triển của chữ Việt cổ.
        Đă có nhiều công tŕnh của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, mỗi người đều t́m cho ḿnh một con đường để đi đến cái đích chung. Với giáo sư Lê Trọng Khánh, là một nhà khoa học, nên giáo sư t́m cho ḿnh con đường rất riêng, đó là: Ngoài thông qua các thư tịch cổ trong và ngoài nước, th́ chủ yếu là thông qua những căn cứ khoa học đă được kiểm chứng, trong một hệ thống phát triển từ thấp lên cao, mang tính bản địa đặc thù và nhất quán. Cụ thể: Từ những đồ gốm, đồ đồng Đông Sơn, đến những văn tự “thắt gút” của người Chăm Hrê ở Nghĩa B́nh, những h́nh đồ họa, dần dần phát triển thành ngôn ngữ viết hoàn chỉnh ở bậc cao. Cũng chính v́ có phương pháp nghiên cứu có hệ thống và khoa học như vậy, nên cho đến lúc này, giáo sư là người duy nhất chứng minh được sự liên hệ của chữ viết trên đá cổ ở Sa Pa và Đông Sơn, giải mă thành công văn tự trên đá cổ ở Sa Pa, từng gây ra bao cuộc tranh luận làm đau đầu bao giới nghiên cứu trong và ngoài nước. Thành công này của giáo sư Lê Trọng Khánh, với phương pháp luận không thể phủ nhận, được giới nghiên cứu trong và ngoài nước đánh giá rất cao.
        Sự nghiệp nghiên cứu chữ Việt cổ của giáo sư Lê Trọng Khánh có thể chia làm hai giai đoạn: Từ năm 1958 đến năm 1986 và từ 1986 đến nay. Nếu như ở giai đoạn đầu là giai đoạn t́m những chứng cứ và con đường đi, th́ ở giai đoạn sau là sự khẳng định phương pháp nghiên cứu một cách khoa học biện chứng. Chính v́ vậy ở giai đoạn này giáo sư có những bước tiến quan trọng, chính xác trong sự nghiệp nghiên cứu của ḿnh.
        Qua các hiện vật khảo cổ được phát hiện ở nhiều nơi trên lănh thổ Việt Nam, giáo sư có được phát hiện vô cùng quan trọng: “Hệ thống chữ viết ấy xác định quá tŕnh ra đời có nguồn gốc sâu xa từ những yếu tố tiền văn tự. Với thời gian dài tiến triển thành hệ thống chữ viết h́nh vẽ phát triển cao, được khắc trên đá ở Sa Pa, vào giai đoạn văn hóa đồng thau phát triển – G̣ Mun. Trên cơ sở đó chuyển lên loại h́nh chữ viết cao hơn. Và cũng chính ngay bản thân hệ thống chữ viết cao đó, cũng có cứ liệu vững chắc để thấy sự đi lên của nó, từ thấp đến giai đoạn hoàn chỉnh của chữ viết ghi âm Đông Sơn – chữ viết có nguồn gốc riêng, sớm nhất ở Đông Nam Á”. Theo giáo sư: “Sự phát hiện chữ viết góp phần hiểu sâu hơn văn hóa Đông Sơn. Nền văn minh đó, tất nhiên không giống các nền văn minh cổ khác đă ra đời ở các ḍng sông lớn trên thế giới như sông Nil, Lưỡng Hà và Ấn Hà” và: “Văn minh Đông Sơn đă tỏa ảnh hưởng ra ngoài và chữ viết của người Việt cổ làm cơ sở cho các hệ chữ viết c̣n lại sau này”. “Chữ viết của người Việt cổ đă được định h́nh và phát triển trên địa bàn rất rộng vào các thế kỷ trước công nguyên. Nó phân bố rộng hơn phạm vi thống trị của Tần – Hán ở các nước phía nam và Đông Nam Á… Thời khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, chữ Hán c̣n rất hạn chế; chữ Việt cổ vẫn là công cụ thông tin và truyền lệnh sắc sảo, góp phần tích cực cho thắng lợi trên phạm vi 65 thành (huyện) – bao gồm Lưỡng – Việt, Hải Nam đến Nhật Nam?”.
        Để giải mă được chữ khắc trên đá cổ Sa Pa, giáo sư t́m thấy sợi dây liên hệ “Từ một ŕu lưỡi xéo có khắc hai h́nh người trên thuyền, h́nh chó chặn hai con nai. H́nh người có tính chất sơ đồ hóa cao, tương tự với chữ viết h́nh vẽ trên đă Sa Pa. Đây là bằng cứ mối liên hệ nguồn gốc từ chữ khắc đá tới chữ viết trên đồ đồng Đông Sơn. H́nh khắc này không nhằm trang trí mà chứa đựng một ư tưởng sâu sắc. Người và thuyền chỉ sự hoạt động sông, biển. Chó và nai là hiện tượng của núi rừng. Những h́nh khắc này mang tính lưỡng phân:
Sông, biển (nước) - núi, rừng (đất)
Chó  -  Người
Lưỡng phân có xu thế tất yếu tiến lên lưỡng hợp:
Đất + Nước = Tổ Quốc.
Chó + người phối hợp bao vây nai.
        H́nh khắc này là một bản chữ viết có nội dung: Vũ khí trong tay chiến binh chống kẻ thù, như h́nh tượng người và chó bao vây nai”. Theo giáo sư : “Bản viết trên ŕu chiến trở thành “điều lệnh chiến đấu”. Điều này từ Đông Sơn trở thành truyền thống xuyên suốt cuộc hành tŕnh của dân tộc chống giặc ngoại xâm, biểu hiện thành hai chữ “Sát Thát” khắc trên tay người chiến binh nhà Trần chống giặc Nguyên”. Khi giải mă những h́nh khắc trên đá cổ Sa Pa, giáo sư có một kết luận quan trọng: “Các h́nh khắc trên đá ở Sa Pa không thuộc một thời kỳ, mà có lịch sử lâu dài nhiều thế hệ của một cộng đồng người cư trú tại đây, từ thời đại đá mới đến thời đại đồng thau phát triển. Những h́nh khắc là những kư hiệu tiền văn tự và hệ thống văn tự đồ họa, ghi chép những hoạt động lớn của xă hội lúc bấy giờ. Đây là những h́nh ghi lại cuộc kháng chiến chống quân xâm lược”.
        Cụ thể bản thứ nhất: Trước nạn ngoại xâm (h́nh khắc dài 3,36m, cao 2,73m), trong đó diễn tả khu vực của thủ lĩnh chiếm khu trung tâm, bên trái và phải là cánh đồng ruộng, cư dân đông đúc, nhà kho được xây dựng xa nhà để pḥng cháy… Ng̣ai biên cương dân cư thưa, đất đai nhỏ hẹp, kẻ thù từ phương bắc tới. Quân ta đă tổ chức sẵn sàng chiến đấu, thế trận đă sẵn sàng…
        Bản thứ hai: Quân thù bị đánh bại (bản khắc dài 4,35m, cao 3,54m): Tổng chỉ huy thiết lập ở phía nam dăy đồi, (đầu phát những tia hào quang), b́nh tĩnh suy nghĩ, thái độ cương quyết (tay chân dang rộng). Giặc từ phương bắc xuống dọc theo phía đông dăy núi. Quân ta bất ngờ tiến công vào sườn địch, địch rối loạn. Quân ta lợi dụng đêm tối, trăng khuyết tập kích địch. Trận quyết định diễn ra tại cánh đồng đông nam. Kẻ địch thiệt hại nặng rút chạy về hướng bắc. Quân ta đại thắng, ḥa b́nh trở lại. Mặt trời trên cao chiếu rọi khắp nơi.
         Giáo sư dự đoán: “Những bản  này có niên đại thuộc văn hóa G̣ Mun, khoảng đầu thiên niên kỷ 1 trước CN, thời kỳ h́nh thành nước Văn Lang. G̣ Mun là tiền Đông Sơn, giai đoạn cực thịnh, khi đó người Việt đă từng đánh bại quân xâm lược từ phương Bắc rất mạnh. Phải chăng những bản chữ viết h́nh vẽ Sa Pa đă phản ánh cuộc chống ngọai xâm của Dóng (giặc Ân là tên gọi chung những kẻ xâm lược phía Bắc, trước Tần – Hán?). Chữ viết h́nh vẽ Sa Pa đă vượt qua giai đoạn vẽ hiện thực nguyên thủy và đă tiến tới chữ biểu ư đầu tiên. V́ vậy có thể coi là là thuộc loại h́nh chữ viết h́nh vẽ biểu ư ( pic to – idéogramme)… Trên các bản khắc Sa Pa có h́nh mái nhà cong như trên trống đồng Đông Sơn loại 1. Từ bản khắc Sa Pa đến trống đồng Đông Sơn là một tuyến phát triển từ thấp đến cao. Sơ đồ h́nh người Sa Pa tương đồng với người trên lưỡi ŕu, lưỡi xéo Đông Sơn. Như vậy cũng rơ ràng có một xu hướng phát triển chữ viết h́nh vẽ tiến lên giai đoạn cao hơn – giai đoạn chữ viết ghi âm Đông Sơn”.
         Theo giáo sư, chỉ có một tảng đá ở Sa Pa có chữ viết. Theo yêu cầu của giáo sư, người viết bài này sẽ viết thành một bài riêng. C̣n trong bài này chỉ xin được nói khái lược rằng, đó là lời dặn của Tổ tiên: Ông cha đă có công dựng nước, các thế hệ sau phải có trách nhiệm giữ ǵn và xây dựng đất nước !
        Công tŕnh nghiên cứu bao năm trời của giáo sư Lê Trọng Khánh vô cùng quan trọng, góp phần không nhỏ vào việc khẳng định nền văn minh từng phát triển rất sớm của dân tộc ta, mà bao năm bị kẻ thù t́m mọi cách tàn sát, hủy diệt, vẫn có một sức sống mănh liệt và trường tồn, làm nên bản sắc văn hóa đặc thù của một dân tộc mang trong ḿnh ḍng máu Lạc Hồng. Năm nay giáo sư đă 85 tuổi, nhưng khi nói về chữ Việt cổ, về nền văn minh Đông Sơn, về lịch sử hào hùng dân tộc, giáo sư như trẻ lại, ánh mắt ngời lên ngọn lửa t́nh yêu và trách nhiệm với cội nguồn văn hóa dân tộc.
Trần Vân Hạc

 

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng
Xin vui ḷng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những ǵ liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 10/19/17