Home T́m Ca Dao Trang Chủ Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 
   

QUI TẮC H̀NH THÀNH ÂM HÁN VIỆT

  Tống Phước Khải


Việc h́nh thành âm đọc chữ Hán như Quan Thoại, Quảng Đông, Hán Việt v.v. hầu hết đều căn cứ theo quy tắc. Trong  các quyển từ điển thông dụng như: Khang Hi, Từ Hải v.v. của Trung Quốc đều có tŕnh bày cách phiên âm cho mỗi chữ Hán. Ở Việt Nam cho đến nay chưa có  quyển từ điển Hán Việt nào tŕnh bày cách h́nh thành âm này.  

Quy tắc này rất có lợi khi chúng ta gặp một chữ Hán nhưng không biết âm Hán Việt đọc thế nào. Tra trong tất cả các từ điển Hán Việt vẫn không t́m ra. Như vậy phải lật Khang Hi hoặc Từ Hải ra, rồi áp dụng quy tắc để t́m ra âm đọc Hán Việt.  

Thông thường người ta gọi quy tắc này là "phiên thiết". Người đọc được phiên thiết trước hết cần có một vốn chữ Hán làm nền tảng. 

Sau đây chúng ta t́m hiểu chi tiết và tạm phân quy tắc này thành ba loại như sau: 

- Phiên thiết

- Ghép thanh

- Đồng âm 

Để áp dụng trước hết chúng ta phân tích thanh tiếng Việt theo bảng sau và cần phải học thuộc  bảng này:

 

 
B́nh Thượng Khứ Nhập

Cao

ngang

hỏi

sắc

sắc

huyền

ngă

nặng

nặng

Thấp

 

âm cuối (c, ch, p, t)

Các thanh được phân làm 4 nhóm theo 4 cột như trên gồm:

- B́nh: ngang, huyền

- Thượng: hỏi, ngă

- Khứ: sắc, nặng

- Nhập: sắc, nặng (đối với các tiếng có âm cuối là  c, ch, p, t) 

Hàng trên là các thanh cao (thượng thanh) gồm: ngang, hỏi, sắc

Hàng dưới là các thanh thấp (hạ thanh) gồm: huyền, ngă, nặng 

1- Phiên thiết: 

Phiên thiết là lối t́m ra âm của một chữ Hán từ hai chữ Hán đă biết âm.   

Thông thường khi tra  phiên thiết, người ta hay áp dụng cách nói láy để suy ra âm của chữ cần t́m. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng được cho 2 chữ có chứa thanh nằm cùng trên 1 hàng hoặc cùng trên 1 cột, đối với những chữ khó th́ không thể áp dụng được. 

Sau đây là phương pháp đọc phiên thiết được áp dụng cho mọi trường hợp. Chúng cần thực hiện qua hai bước:
1. Ráp vần
2. T́m thanh

Trong bước t́m thanh chúng ta sẽ sử dụng bảng phân tích thanh ở trên.

Ví dụ:

T́m trong tự điển Khang Hi chữ  ta thấy có ghi:

Chúng ta đọc được 3 chữ Hán đứng sau là  Cổ điện thiết, có nghĩa Cổ với Điện thiết âm với nhau để cho ra âm của chữ

1. Ráp vần:  

Ta lấy phụ âm [C] của chữ Cổ, ráp với vần [iên] của chữ Điện ra sẽ ra được âm [Kiên].


Có thể dùng cách nói láy để ráp vần: cổ điện nói láy kiển độ > từ chữ kiển ta có được âm kiên.
 

2. T́m thanh:  

Chữ Cổ chứa dấu hỏi, ta chọn hàng ngang qua thanh hỏi trong bảng phân tích thanh: 

ngang

hỏi

sắc

sắc

huyền

ngă

nặng

nặng

Chữ Điện chứa dấu nặng nên ta chọn cột dọc qua thanh nặng:  

ngang

hỏi

sắc

sắc

huyền

ngă

nặng

nặng

Giao điểm của chúng là thanh cần t́m: thanh sắc. 

ngang

hỏi

sắc

sắc

huyền

ngă

nặng

nặng

 => Vậy: kiên + thanh sắc ta đọc là Kiến 

Trong Từ Hải chữ được phiên là kư  yến thiết như vậy ta vẫn t́m ra âm là kiến. 

Lưu ư:
Nếu chữ đầu không có phụ âm th́ khi ráp chữ ta chỉ lấy phần vần của chữ thứ hai (vd: ư + hàn = an, ô + các = ác)
 

2- Ghép thanh: 

Ghép thanh là lối t́m ra âm của một chữ Hán từ một chữ Hán đă biết âmmột thanh cho sẵn

Chúng ta sử dụng bảng phân tích thanh ở trên và thực hiện tương tự việc t́m âm theo kiểu phiên thiết.

Ví dụ:

T́m trong tự điển Khang Hi chữ ta thấy có ghi:

Chúng ta đọc được 3 chữ Hán đứng sau là Ca khứ thanh, có nghĩa chữ Ca ghép với thanh Khứ sẽ cho ra âm của chữ . 

T́m thanh: 

- Chữ Ca có thanh ngang nên chúng ta chọn hàng chứa thanh ngang: 

ngang

hỏi

sắc

sắc

huyền

ngă

nặng

nặng

- Do ghép với khứ thanh nên chúng ta chọn cột nhóm khứ thanh (cột 3, xem lại bảng phân tích thanh) 

ngang

hỏi

sắc

sắc

huyền

ngă

nặng

nặng

- Giao điểm của của chúng là thanh sắc

ngang

hỏi

sắc

sắc

huyền

ngă

nặng

nặng

 => Vậy  Ca + thanh sắc ta đọc là  

3- Đồng âm: 

Đồng âm là lối t́m ra âm của một chữ Hán từ một chữ Hán đă biết âm.

 Ví dụ:

T́m trong tự điển Khang Hi ta thấy có ghi

Chúng ta đọc được 2 chữ Hán đứng sau là đồng Trung, có nghĩa là đọc như chữ Trung.

=> Vậy chữ cần t́m phải đọc là Trung.
Lưu ư: Trong tự điển cũng có thể ghi:
. (độc nhược Trung) hoặc (âm Trung),  chúng cũng có ư nghĩa giống như . 

4- Trường hợp ngoại lệ: 

Có những chữ Hán âm đọc không tuân thủ theo những quy tắc nêu trên, người ta gọi là cách đọc "nhân tuần" tức theo thói quen truyền khẩu chứ không căn cứ vào đâu cả. Do những chữ này đă được mọi người chấp nhận qua nhiều thế hệ cho nên được xem là đúng. Nếu đem áp dụng phiên thiết để sửa lại âm th́ sẽ trở thành sai.  

Ví dụ:

Chữ phiên là bích cát thiết

Vậy căn cứ theo quy tắc ta đọc là bát. Tuy nhiên chữ này phải đọc là tất như chúng ta vẫn thường đọc.

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng
Xin vui ḷng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những ǵ liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 10/19/17